top of page
Search

DI TÍCH CĂN CỨ QUÂN SỰ ALAMEDA VÀ USS HORNET CV-12

  • songvietvietwave
  • May 11, 2023
  • 3 min read

CĂN CỨ QUÂN SỰ ALAMEDA


Căn cứ Không Lực Hải Quân Alameda...

USS HORNET CV-12


USS Hornet (CV/CVA/CVS-12) là một trong số 24 tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp Essex. Được chế tạo vào tháng 8 năm 1942; ban đầu nó được đặt tên là USS Kearsarge, nhưng sau đó nó được đổi tên nhằm tôn vinh chiếc USS Hornet (CV-8) đã bị mất vào tháng 10 năm 1942. Do đó nó trở thành chiếc tàu chiến thứ tám của Hải quân Mỹ mang cái tên này.


Hornet được đưa vào hoạt động từ tháng 11 năm 1943, và sau ba tháng huấn luyện đã gia nhập lực lượng Hạm đội Hoa Kỳtrong cuộc chiến tại Thái Bình Dương. Nó đóng một vai trò quan trọng trong các chiến dịch của Thế Chiến II, và cũng tham gia chiến dịch Magic Carpet (chiếc thảm thần) đưa quân đội quay về Mỹ.


Trong những năm sau đó, nó từng phục vụ trong Chiến tranh Việt Nam, và cũng tham gia vào chương trình Apollo, vớt các nhà phi hành vũ trụ khi họ quay trở về sau khi đặt chân lên Mặt Trăng.


Hornet cuối cùng được cho ngừng hoạt động vào năm 1970. Nó sau đó được công nhận là một Di tích Lịch sử Quốc gia, và vào năm 1998 nó được mở ra cho công chúng như một bảo tàng nổi tại Căn cứ Không lực Hải quân Alameda trước đây ở Alameda, California.


* Hãng đóng tàu: Xưởng đóng tàu Newport News

* Đặt lườn: 3 tháng 8 năm 1942

* Hạ thủy: 30 tháng 8 năm 1943

* Đỡ đầu bởi: Annie Reid Knox

* Nhập biên chế: 29 tháng 11 năm 1943

* Tái biên chế: 20 tháng 3 năm 1951 - 11 tháng 9 năm 1953

* Xuất biên chế: 15 tháng 1 năm 1947 - 12 tháng 5 năm 1951

* Ngừng hoạt động: 26 tháng 6 năm 1970

* Xếp lớp lại:

- Tàu sân bay tấn công (CVA): 1 tháng 10 năm 1952.

- Tàu sân bay chống tàu ngầm (CVS): năm 1958

* Xóa đăng bạ: 25 tháng 7 năm 1989

* Tình trạng: Tàu bảo tàng tại Alameda, California


* Đặc điểm khái quát:

  • Lớp và kiểu: Lớp tàu sân bay Essex

  • Trọng tải choán nước: - 27,100 tấn (tiêu chuẩn); 36,380 tấn (đầy tải) - Sau cải biến SCB-27A: 28,200 tấn (tiêu chuẩn); 40,600 tấn (đầy tải) - Sau cải biến SCB-125: 30,800 tấn (tiêu chuẩn); 41,200 tấn (đầy tải)

  • Độ dài: 250 m (820 ft) mực nước; 266 m (872 feet) chung - Sau cải biến SCB-27A:250 m (819 ft 1 in) mực nước; 274 m chung (898 ft 1 in) - Sau cải biến SCB-125:251 m (824 ft 6 in) mực nước; 270 m (890 ft) chung

  • Sườn ngang:28 m (93 ft) mực nước; 45 m (147 ft 6 in) chung - Sau cải biến SCB-27A: 30,9 m (101 ft 5 in) mực nước; 46,3 m (151 ft 11 in) chung - Sau cải biến SCB-125: 31 m (101 ft) mực nước; 60 m (196 ft) chung

  • Động cơ đẩy:4 × Turbine hơi nước Westinghouse8 nồi hơi, áp suất 3.900 kPa (565 psi) ở nhiệt độ 450 °C (850 °F)4 trụccông suất 150.000 mã lực (110 MW)

  • Tốc độ: 61 km/h (33 knot)

  • Tầm xa: 37.000 km ở tốc độ 28 km/h (20.000 hải lý ở tốc độ 15 knot)

  • Vũ trang: - 4 × pháo 127 mm (5 inch)/38 caliber nòng kép - 4 × pháo 127 mm (5 inch)/38 caliber nòng đơn - 8 × pháo Bofors 40 mm 56 caliber bốn nòng - 46 × pháo Oerlikons 20 mm 78 caliber nòng đơn Sau cải biến SCB-27A: - 8 × pháo 130 mm (5 inch) 38 caliber nòng đơn - 14 × pháo 76 mm (3 inch) 50 caliber nòng kép Sau cải biến SCB-125: - 7 × pháo 130 mm (5 inch) 38 caliber nòng đơn - 4 × pháo 76 mm (3 inch) 50 caliber nòng kép

  • Bọc giáp: - đai giáp 60 đến 100 mm (2,5 đến 4 inch) - sàn đáp và sàn bảo vệ 40 mm (1,5 inch) - vách ngăn 100 mm (4 inch) - 40 mm (1,5 inch) bên cạnh và trên nóc tháp chỉ huy - 60 mm (2,5 inch) bên trên bánh lái Sau cải biến SCB-27A: Đai giáp được thay thế bằng vỏ bọc với 27 kg (60 lb) thép tôi

  • Máy bay mang theo: 90–100 máy bay Sau cải biến SCB-27A: 50 máy bay (CVS) / 70 máy bay (CVA)

  • Thiết bị bay: - 1 × thang nâng cạnh sàn đáp - 2 × thang nâng giữa Sau cải biến SCB-27A: 2 × máy phóng thủy lực H8 được bổ sung

(Theo Wikipedia)

 
 
 

Comments


bottom of page